Trình bày nội dung
của hoạt động quản lý lao động trong doanh nghiệp? Thù lao lao động có ý nghĩa
như thế nào đối với người lao động?
Câu 2:
Trình bày về các loại
vốn của doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn? Nguồn tài chính có vai trò
như thế nào đối với doanh nghiệp?
Câu 3:
Hoạt động Maketing
của doanh nghiệp nhằm đạt được mục đích gì? Chiến lược xúc tiến thương mại của
doanh nghiệp làm biến đổi hành vi của người tiêu dùng như thế nào? Vì sao?
Bài làm:
Câu 2:
Trình bày các loại vốn của DN và hình thức huy động vốn:
Vốn của DN là toàn bộ các nguồn tài lực biểu hiện bằng tiền
do doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
-
căn cứ vào thời gian chu chuyển bao gồm: vốn nằm trong
sản xuất và vốn nằm trong lưu thông.
+ vốn nằm trong sản xuất có tài sản cố định và
tài sản lưu động
- vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định: là toàn bộ tư liêu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, có thời hạn sử dụng trên 1 năm và có 1 giá trị nhất định.ví dụ: m,áy móc, thiết bị, nhà xưởng…
- vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của DN: là toàn bộ đối tượng lao động dùng trong quá trình sản xuất, chỉ tham gia 1 lần vào quá trình sản xuất, chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm
Cấu thành của tài sản lưu động:
+ vốn bằng tiền: các khaonr tiền
Việt Nam,
ngoại tê, ngân phiếu, kim đá quý.
+ cá khoản phải thu như tiền bán
hàng mà khách hàng nợ, các khoản phải thu trong nội bộ DN, tạm ứng cho cán bộ
trong DN chưa thanh toán…
+ Hàng tồn kho
+ công cụ dụng cụ
+ Dầu tư tài chính ngắn hạnh như
mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh…
Vốn lưu động bao gồm cả tài sản cố
định và vốn lưu thông và được chia thành:
vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
-
căn cứ vào nguồn cấp phát vốn:
+
vốn lưu động tự có: là số vốn Dn được ngân sách nhà nước cấp thẳng không
phải hoàn trả, không phải trả lợi tức, được sử dụng lâu dài linh hoạt theo chế
độ quy định.
+ vốn lưu động coi như tự có: số
vốn ko thuộc quyền sỡ hữu của DN nhưng DN có quyền sử dụng gồm những khoản tiền
DN thường xuyên phải trả nhưng chưa đến kỳ trả, những số tiền đã trích trae
nhưng chưa chi: tiền lương, tiền điện nước..
+ vốn lưu động đi vay: là phần vốn
vay ngân hàng theo hình thức tín dụng ngắn hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu cần dự trữ
sản xuaart, dữ trữ thành phẩm có thời vụ, dự trữ vật tư định mức do năng suất
hoặc sản phẩm chưa kịp tiêu thụ.
Các loại vốn cơ bản của DN hình
6.2. trang (142)
Nguồn tài chính có vai trò như thế nào đối với DN:
Nhà đầu tư khi mới thành lập doanh nghiệp để tiến hành sản
xuất kinh doanh thì phải có nguồn vốn đủ mạnh để thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Để tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp tìm mọi cách để huy động vốn và sử dụng vốn
hiệu quả, ví dụ: khi triển khai dự án mới, mở rộng quy mô kinh doanh, doanh
nghiệp có thể huy động vốn bằng những phương thức hợp pháp.
Tình hình tài chính lành mạnh là
một điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách nhịp nhàng và đồng bộ đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp có nguồn tài chính
mạnh tạo nên được lợi thế cạnh tranh cho DN mình.
Câu 3:
Hoạt động Marketing
của Dn nhằm mục đích gì?
Marketing
là chức năng quản lý Dn về tổ chức, bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh
từ việc phát hiện ra các nhu cầu thị trường, chế biến các sản phẩm và biến sức
mua của người tiêu dùng thành các nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến
việc đưa hàng hóa đó đến người tiêu thụ cuối cùng nhằm đảm bảo cho Dn thu được
lợi nhuận cao nhất.
Mkt có vai
trò là cầu nối trung gian giữa cá hoạt động của dn và thị trường , đảm bảo cho
hoạt động của Bn hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh.
Mkt tạo ra khách hàng cho Dn.
Marketing
giúp doanh nghiệp trả lời các vấn đề sau:
+ ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có đặc điểm
gì? Nhu cầu mong muốn của họ như thế nào? Cần phải hểu rõ khách hàng.
+Môi trường kinh doanh của DN có tác dụng như thế nào đến
DN? Cần phải hiểu rõ môi trường kinh doanh
+ Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Đánh giá
điểm mạnh điểm yếu của họ? cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh
+ Doanh nghiệp sử dụng các chiến lược MKt hỗn hợp như thế
nào để tác động tới nhà cung ứng, trung gian phân phối, nhân viên và khách hành
của mình? Cần phải làm gì?
Qua việc tiến hành các bước hoạt động mkt
-
Phát hiện cơ hội thị trường:
Trước khi bước vào kinh doanh trên
một thị trường, một công ty phải nghiên cứu kỹ về thị trường đó để phát hiện ra
những khả năng kinh doanh phù hợp với năng lực của mình. Phát hiện cơ hội kinh
doanh mới đối với công ty đã có vị thế trên thị trường. Hoạt động marketing cũng nhằm đánh giá khả năng đáp ứng cơ hội
thị trường của công ty.
-
Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Qua đo lường và dự báo nhu cầu thị
trường, phân đoạn thị trường và lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu hấp dẫn nhất
đối với công ty, Công ty có thể tạo dựng được những nét đặc trưng cho sản phẩm,
xây dựng chiến lược định vị sản phẩm.
-
Thiết lập chiến lược và kế hoạch mkt: nhằm có hướng đi
rõ ràng.
-
Hoạch định các chương trình mkt: tác động vào thị
trường nhằm tạo ra mức nhu cầu mong muốn.
-
Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động mkt: nhằm
đảm bảo kế hoạch được thực hiện tốt và đi đúng hướng.
- Chiến lược xúc tiến thương mại của doanh nghiệp làm biến đổi hành vi người tiêu dùng như thế nào?
Xúc tiến thương mại ( xúc tiến hỗn
hợp) là các hoạt động truyền tin về sản phẩm vầ bản thân doanh nghiệp tới khách
hàng nhằm tạo sự biết đến và thuyết phục họ mua sản phẩm. Nó bao gồm các công
cụ sau:
-
Quảng cáo: là hoạt động giới thiệu gián tiếp về những ý
tưởng, sản phẩm hay bản thân Dn nghiệp nhằm mục đích thông tin và nhắc nhở
khách hàng về sự tồn tại của sản phẩm hay DN.
-
Xúc tiến bán: là biện pháp mang tính kích thích tức
thời ngắn hạn, hỗ trợ cho quảng cáo và bán hàng nhằm khuyến khích, kích thích
khách hàng cuối cùng mua sản phẩm của DN.
-
Khuyến mại: kích
thích nhân viên bán hàng và các thành viên trong kênh phân phối của DN tích cực
bán hang, dẫn đến khách hàng sẽ mua nhiều hàng của DN hơn.
-
Khuyến mãi: việc đưa thêm lợi ích phụ thêm cho sản
phẩm, kích cầu tiêu dùng, khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn.
-
Quan hệ với công chúng:
Truyền đi nhứng thông tin có lợi, tăng uy tín và gây được thiện cảm của
công chúng với DN và sản phẩm, Công chúng sẽ chú ý và quan tâm đến DN và sản
phẩm. Nếu tạo được lòng tin cho người tiêu dùng họ sẽ lựa chọn sản phẩm của DN.
-
Tuyên truyền: nhằm làm tăng uy tín và thiện cảm của
công chúng đối với DN, kích thích gián tiếp nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của DN.
Câu 1:
Trình bày
nội dung của hoạt động quản lý lao động trong doanh nghiệp? Thù lao lao động có
ý nghĩa như thế nào đối với người lao động?
a, Trình bày nội dung của hoạt động quản lý lao động
trong doanh nghiệp?
1. Khái niệm và các
lĩnh vực của quản lý lao động
“quản lý lao động là thiết kế các chính
sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho con ngườiđóng
góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực như hoạch định
nguồn nhân lực, phân tích
và thiết kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn,
đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức
khoẻ và an toàn nhân viên, và tương quan lao động,,..”.
I.
Quản lý và tuyển dụng lao động:
a.Tuyển
dụng lao động Việt Nam vào
làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam:
-
Người sử dụng lao động tuyển trực tiếp hoặc ủy quyền cho trung tâm dịch vụ việc
làm KCN tuyển giúp theo yêu cầu của doanh nghiệp.
-
Người sử dụng lao động có quyền bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản
xuất, kinh doanh, có quyền khen thưởng và xử lý kỷ luật lao động theo quy định
của pháp luật về lao động.
-
Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết
hợp đồng lao động
-
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là
cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao
động.
b.
Tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc tại các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam :
-Người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam
phải có đủ các điều kiện sau :
+ Đủ 18 tuổi trở lên;
+ Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức
khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
+ Không có tiền án, tiền sự về tội xâm phạm
an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam
+ Chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền : Các hoạt động quản lý lao động như thế nào tuỳ thuộc vào
quy mô và nhu cầu của
tổ chức. quản lý lao động được phân thành các hoạt động:
¨ Hoạch định
nguồn nhân lực
Quá trình hoạch định nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
cho tổ chức trong bối cảnh
tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh. Quá trình
hoạch định bao gồm dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và phát triển các chương trình
nhằm đảm bảo sự sẵn sàng về số lượng của các loại và với chất lượng mong muốn
về nguồn nhân lực cho tổ chức ở đúng nơi và vào đúng lúc.Quản lý một tổ chức
phụ thuộc vào các tình huống có thể có trong tương lai về nhu cầu nguồn nhân
lực, yếu tố nhân khẩu học, tình hình nền kinh tế, sự thay đổi về công nghệ, mức
thành công của tuyển dụng, xác lập lại mục tiêu hay tình huống của chiến lược
công ty.
¨ Phân tích
và thiết kế công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập, phân tích và sắp
xếp một cách hệ thống thông
tin về đặc điểm một công việc cụ thể. Phân tích công việc
là công cụ cơ sở cho thiết lập hệ thống chọn lựa và chương trình huấn luyện và
đảm bảo rằng hệ thống đánh giá và thù lao được xây dựng trên cơ sở nhu cầu công
việc. Bước tiếp theo của các lĩnh vực quản lý lao động là đảm bảo nguồn nhân
lực, đó là các hoạt động tuyển mộ ứng viên, đánh giá và lựa chọn các ứng viên
tốt nhất; thiết lập và triển khai các chương trình đào tạo và phát triển thích
hợp.
¨ Tuyển mộ
và lựa chọn
Nhiệm vụ của tuyển mộ là xúc tiến các hoạt động nhằm thu
hút các ứng viên thích hợp
cho tổ chức. Các yêu cầu về sự công bằng và dân chủ trong
việc lựa chọn các ứng viên ngày càng được chú trọng, làm cho quy trình lựa chọn
nhân viên ngày càng trở nên chặt chẽ, hợp lý. Quá trình lựa chọn gồm một số
bước quan trọng. Bước đầu tiên đó là việc xác định nhu
cầu các vị trí mới và xác định những kỹ năng nào cần thiết
để thực hiện công việc hữu hiệu. Xác định được các năng lực và khả năng cần
thiết, các quản trị viên nguồn nhân lực sẽ dễ dàng thiết lập nhiều chiến lược
tuyển mộ khác nhau. Quy trình xem xét và đánh giá để lựa chọn ứng viên có thể
gồm có việc điền phiếu thông tin ứng viên, phỏng vấn, kiểm tra năng lực.
¨ Đào tạo và
phát triển
Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, kiến
thức của loài người trong
các lĩnh vực tích luỹ với tốc độ nhanh. Theo ước tính của
các nhà khoa học, ngày nay cứ sau 5
năm, kiến thức loài người được tích luỹ gấp đôi. Và chính
do môi trường kinh doanh ngày càng
biến đổi, cạnh tranh nên sự cần thiết cho đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực để thích ứng với
môi trường ngày càng trở nên nhiệm vụ quan trọng của các
nhà quản lý lao động.Đào tạo và phát triển có thể được triển khai một cách
chính hay không chính thức. Hình thức đào tạo chính thức liên quan đến những
hướng dẫn cho việc thực hiện một công việc mới
hay là đảm bảo đáp ứng những thay đổi về công nghệ và quy
trình. Đào tạo chính thức được triển khai bởi các chuyên gia nguồn nhân lực hay
có thể là chuyên gia kỹ thuật hay là tổ chức đưa người lao động đào tạo ở những
chương trình đào tạo của các tổ chức nghề nghiệp hay các cơ sở đào tạo. Đào tạo
không chính thức thực hiện trong quá trình làm việc, được đảm trách bởi các
quản đốc hay các đồng nghiệp. Bộ phận nguồn nhân lực có thể cung cấp các khoá
tự đào tạo và liên kết các cơ hội đào tạo tại nơi làm việc với các kế hoạch
thăng tiến nghề nghiệp cho nhân viên và với các dự báo về nhu cầu nguồn nhân
lực.
b, Thù lao lao động
có ý nghĩa như thế nào đối với người lao động?
Đánh giá thành tích trở
thành yếu tố then chốt trong quá trình quản lý lao động.Đánh giá thành tích là các hoạt động xác
định nhân viên làm tốt như thế nào và mức thù lao tương ứng như thế nào là hợp lý.
1 Khái niệm thù lao
Các cá nhân làm việc cho tổ
chức có những nhu cầu riêng. Một trong những nhu cầu đó là tiền, nó cho phép họ
mua các hàng hoà và dịch vụ khác nhau hiện hữu trên thị trường.Vì vậy có cơ sở
cho sự trao đổi : nhân viên phải thực hiện những hành vi lao động mà t ổ chức
mong đợi nhằm đạt được mục tiêu và mục đích của tổ chức để đổi lại việc tổ chức
sẽ trả cho họ tiền bạc, hàng hoá và dịch vụ. Tập hợp tất cả các khoản chi trả
dưới các hình thức như tiền, hàng hoá và dịch vụ mà người sử dụng lao động trả
cho nhân viên tạo thành hệ thống thù lao lao động.
Thù lao lao động bao gồm
hai phần: Thù lao vật chất và phi vật chất: .
+ Thù lao vật chất: Thù lao vật chất bao gồm trực tiếp và
gián tiếp. Thù lao vật chất trực tiếp bao gồm lương công nhật , lương tháng,
tiền hoa hồng và tiền thưởng. Th ù lao vật chất gián tiếp bao gồm các chính
sách mà công ty áp dụng như: bảo hiểm nhân thọ, y tế, các loại trợ cấp xã hội ;
các loại phúc lợi bao gồm các kế hoạch về hưu, an sinh xã hội, đền bù cho công
nhân làm việc trong môi trường độc hại , làm việc thay ca, làm việc ngoài giờ, làm
việc vào ngày nghỉ l ễ...; các trợ cấp về giáo dục; trả lương trong trường hợp
vắng mặt vì nghỉ hè, nghỉ lễ, ốm đau, thai sản...
+ Thù lao phi vật chất: Các doanh nghiệp không chỉ đơn
thuần quan tâm đến lương bổng với tư cách là thù lao lao động mang tính chất
vật chất , mà còn phải quan tâm đến những đãi ngộ phi vật chất hay còn gọi tinh
thần. Vật chất như lương bổng và tiền thưởng chỉ là một mặt của vấn đề, đãi ngộ
phi vật chất ngày càng được quan tâm hơn. Đó chính là bản thân công việc, và
môi trường làm việc... Bản thân công việc có hấp dẫn không, có thách đố đòi hỏi
sức phấn đấu không, nhân viên có được giao trách nhiệm không, công nhân có cơ
hội được cấp trên nhận biết thành tích của mình hay không, họ có cảm giác vui
khi hoàn thành công việc hay không, và họ có cơ hội thăng tiến không.
2 Ý nghĩa của thù lao
trong doanh nghiệp
a. Đối với doanh nghiệp
Tiền lương ngoài bản chất
là chi phí nó còn là phương tiện để tạo ra giá trị mới . Với phương tiện để tạo
ra giá trị mới . Với một mức chi phí tiền lương thấp các doanh nghiệp sẽ không
huy động được sức lao động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, điều này
dẫn đến việc giảm quy mô hoạt động của doanh nghiệp đồng thời làm giảm lợi
nhuận. Mặt khác với mức tiền lương thấp, người lao động sẽ không có động lực
làm việc mạnh mẽ nên năng suất lao động thấp làm cho tỷ lệ chi phí tiền lương
trong sản phẩm tăng lên kéo theo tỷ suất lợi nhuận giảm . Mức lương cao sẽ có
tác dụng tích cực trong việc tạo ra động lực làm việc mạnh mẽ cho người lao
động nhờ đó mà nâng cao năng suất, cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên việc
lương cao có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng quy mô chi phí, đặc biệt
là trường hợp tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao
động. Tóm lại, đối với chủ doanh nghiệp tiền lương vừa là yếu tố chi phí cần
được kiểm soát song tiền lương cũng lại vừa là phương tiện kinh doanh nên cần
được mở rộng, để giải quyết mâu thuẫn này doanh nghiệp cần phải xây dựng một
chính sách tiền lương đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.
b. Đối với nguời lao động.
Ti ền lương chính là sự bù đắp những hao phí lao động mà
người lao động đã bỏ ra, đó là nguồn thu nhập của họ, ở khía cạnh này họ mong
muốn được trả lương cao. Tiền lương thỏa đáng sẽ kích thích nhiệt tình lao động
của nhân viên nhờ đó mà tạo điều kiện tăng năng suất, chất lượng dẫn đến tăng
lợi nhuận cho doanh nghi ệp và qua đó gián tiếp làm tăng phúc lợi cho người l
ao động.
Ti ền lương thấp sẽ làm kiệt quệ sức lao động của nhân
viên, làm hạn chế nhiệt tình lao động của họ, điều này dẫn đến tình trạng công
nhân bỏ việc làm , đình công hoặc làm việc uể oải năng suất thấp kết quả là lợi
nhuận doanh nghiệp giảm, thua lỗ. Người lao động cũng không thể đòi hỏi tăng
lương quá cao vì điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp phải xem xét lại kế hoạch sử
dụng lao động khi chi phí sử dụng lao động cao lên như cắt giảm quy mô sản xuất
hoặc ngưng sản xuất, đầu tư chiều sâu để tăng năng suất lao động... tất cả điều
này đều dẫn đến kết quả là giảm quy mô sử dụng lao động cũng có nghĩa là làm
cho cơ hội có việc làm ổn định. Xét ở khía cạnh khác, tiền lương còn được xem
là sự tôn trọng và thừa nhận, giá trị của lao động được đo lường thông qua tiền
lương, đồng thời nó cũng thể hiện sự công bằng thông qua mối quan hệ tiền lương
giữa các cá nhân.
c. Đối với xã hội:
Về mặt xã hội, chí nh sách
tiền lương thể hiện quan điểm của Nhà nước đối với người lao động ở các doanh
nghiệp, phản ánh cung cầu về sức lao động trên thị trường, điều kiện kinh tế và
tỷ lệ lao động thất nghi ệp trên thị trường, chế độ ưu đãi khuyến khích khác
nhau theo vùng và địa lý. Tiền lương là một trong những hình thức kích thích
lợi ích vật chất đối với người lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lương
nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật
nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức trả lương trong
doanh nghi p phải được đặc biệt coi trọng.