Chúc các bạn sức khỏe, sớm hoàn thành dự án của mình và nhớ giữ liên lạc nhé! Hy vọng một ngày không xa chúng ta lại gặp nhau

January 6, 2012

Nhch Quản trị doanh nghiệp

 Trình bày nội dung của hoạt động quản lý lao động trong doanh nghiệp? Thù lao lao động có ý nghĩa như thế nào đối với người lao động?
Câu 2:
 Trình bày về các loại vốn của doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn? Nguồn tài chính có vai trò như thế nào đối với doanh nghiệp?
Câu 3:
 Hoạt động Maketing của doanh nghiệp nhằm đạt được mục đích gì? Chiến lược xúc tiến thương mại của doanh nghiệp làm biến đổi hành vi của người tiêu dùng như thế nào? Vì sao?
Bài làm:
Câu 2:
Trình bày các loại vốn của DN và hình thức huy động vốn:
Vốn của DN là toàn bộ các nguồn tài lực biểu hiện bằng tiền do doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
-         căn cứ vào thời gian chu chuyển bao gồm: vốn nằm trong sản xuất và vốn nằm trong lưu thông.
+  vốn nằm trong sản xuất có tài sản cố định và tài sản lưu động
  1. vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định: là toàn bộ tư liêu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất, có thời hạn sử dụng trên 1 năm và có 1 giá trị nhất định.ví dụ: m,áy móc, thiết bị, nhà xưởng…
  2. vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của DN: là toàn bộ đối tượng lao động dùng trong quá trình sản xuất, chỉ tham gia 1 lần vào quá trình sản xuất, chuyển toàn bộ giá trị của nó vào trong giá trị sản phẩm
Cấu thành của tài sản lưu động:
+ vốn bằng tiền: các khaonr tiền Việt Nam, ngoại tê, ngân phiếu, kim đá quý.
+ cá khoản phải thu như tiền bán hàng mà khách hàng nợ, các khoản phải thu trong nội bộ DN, tạm ứng cho cán bộ trong DN chưa thanh toán…
+ Hàng tồn kho
+ công cụ dụng cụ
+ Dầu tư tài chính ngắn hạnh như mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh…
Vốn lưu động bao gồm cả tài sản cố định và vốn lưu thông và được chia thành:  vốn lưu động định mức và vốn lưu động không định mức.
-         căn cứ vào nguồn cấp phát vốn:
+  vốn lưu động tự có: là số vốn Dn được ngân sách nhà nước cấp thẳng không phải hoàn trả, không phải trả lợi tức, được sử dụng lâu dài linh hoạt theo chế độ quy định.
+ vốn lưu động coi như tự có: số vốn ko thuộc quyền sỡ hữu của DN nhưng DN có quyền sử dụng gồm những khoản tiền DN thường xuyên phải trả nhưng chưa đến kỳ trả, những số tiền đã trích trae nhưng chưa chi: tiền lương, tiền điện nước..
+ vốn lưu động đi vay: là phần vốn vay ngân hàng theo hình thức tín dụng ngắn hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu cần dự trữ sản xuaart, dữ trữ thành phẩm có thời vụ, dự trữ vật tư định mức do năng suất hoặc sản phẩm chưa kịp tiêu thụ.
Các loại vốn cơ bản của DN hình 6.2. trang (142)


Nguồn tài chính có vai trò như thế nào đối với DN:
Nhà đầu tư khi mới thành lập doanh nghiệp để tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải có nguồn vốn đủ mạnh để thực hiện mục tiêu kinh doanh. Để tìm kiếm lợi nhuận, doanh nghiệp tìm mọi cách để huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả, ví dụ: khi triển khai dự án mới, mở rộng quy mô kinh doanh, doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng những phương thức hợp pháp.
Tình hình tài chính lành mạnh là một điều kiện tiên quyết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp có nguồn tài chính mạnh tạo nên được lợi thế cạnh tranh cho DN mình.

Câu 3:
Hoạt động Marketing của Dn nhằm mục đích gì?
            Marketing là chức năng quản lý Dn về tổ chức, bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh từ việc phát hiện ra các nhu cầu thị trường, chế biến các sản phẩm và biến sức mua của người tiêu dùng thành các nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hóa đó đến người tiêu thụ cuối cùng nhằm đảm bảo cho Dn thu được lợi nhuận cao nhất.
            Mkt có vai trò là cầu nối trung gian giữa cá hoạt động của dn và thị trường , đảm bảo cho hoạt động của Bn hướng đến thị trường, lấy thị trường làm mục tiêu kinh doanh. Mkt tạo ra khách hàng cho Dn.
            Marketing giúp doanh nghiệp trả lời các vấn đề sau:
+ ai là khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp? Họ có đặc điểm gì? Nhu cầu mong muốn của họ như thế nào? Cần phải hểu rõ khách hàng.
+Môi trường kinh doanh của DN có tác dụng như thế nào đến DN? Cần phải hiểu rõ môi trường kinh doanh
+ Các đối thủ nào đang cạnh tranh với doanh nghiệp? Đánh giá điểm mạnh điểm yếu của họ? cần phải hiểu rõ đối thủ cạnh tranh
+ Doanh nghiệp sử dụng các chiến lược MKt hỗn hợp như thế nào để tác động tới nhà cung ứng, trung gian phân phối, nhân viên và khách hành của mình? Cần phải làm gì?
Qua việc tiến hành các bước hoạt động mkt
-         Phát hiện cơ hội thị trường:
Trước khi bước vào kinh doanh trên một thị trường, một công ty phải nghiên cứu kỹ về thị trường đó để phát hiện ra những khả năng kinh doanh phù hợp với năng lực của mình. Phát hiện cơ hội kinh doanh mới đối với công ty đã có vị thế trên thị trường.  Hoạt động marketing  cũng nhằm đánh giá khả năng đáp ứng cơ hội thị trường của công ty.
-         Phân đoạn thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Qua đo lường và dự báo nhu cầu thị trường, phân đoạn thị trường và lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu hấp dẫn nhất đối với công ty, Công ty có thể tạo dựng được những nét đặc trưng cho sản phẩm, xây dựng chiến lược định vị sản phẩm.
-         Thiết lập chiến lược và kế hoạch mkt: nhằm có hướng đi rõ ràng.
-         Hoạch định các chương trình mkt: tác động vào thị trường nhằm tạo ra mức nhu cầu mong muốn.
-         Tổ chức thực hiện và kiểm tra các hoạt động mkt: nhằm đảm bảo kế hoạch được thực hiện tốt và đi đúng hướng.
  • Chiến lược xúc tiến thương mại của doanh nghiệp làm biến đổi hành vi người tiêu dùng như thế nào?
Xúc tiến thương mại ( xúc tiến hỗn hợp) là các hoạt động truyền tin về sản phẩm vầ bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm tạo sự biết đến và thuyết phục họ mua sản phẩm. Nó bao gồm các công cụ sau:
-         Quảng cáo: là hoạt động giới thiệu gián tiếp về những ý tưởng, sản phẩm hay bản thân Dn nghiệp nhằm mục đích thông tin và nhắc nhở khách hàng về sự tồn tại của sản phẩm hay DN.
-         Xúc tiến bán: là biện pháp mang tính kích thích tức thời ngắn hạn, hỗ trợ cho quảng cáo và bán hàng nhằm khuyến khích, kích thích khách hàng cuối cùng mua sản phẩm của DN.
-          Khuyến mại: kích thích nhân viên bán hàng và các thành viên trong kênh phân phối của DN tích cực bán hang, dẫn đến khách hàng sẽ mua nhiều hàng của DN hơn.
-         Khuyến mãi: việc đưa thêm lợi ích phụ thêm cho sản phẩm, kích cầu tiêu dùng, khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn.
-         Quan hệ với công chúng:  Truyền đi nhứng thông tin có lợi, tăng uy tín và gây được thiện cảm của công chúng với DN và sản phẩm, Công chúng sẽ chú ý và quan tâm đến DN và sản phẩm. Nếu tạo được lòng tin cho người tiêu dùng họ sẽ lựa chọn sản phẩm của DN.
-         Tuyên truyền: nhằm làm tăng uy tín và thiện cảm của công chúng đối với DN, kích thích gián tiếp nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của DN.



Câu 1:
 Trình bày nội dung của hoạt động quản lý lao động trong doanh nghiệp? Thù lao lao động có ý nghĩa như thế nào đối với người lao động?


a, Trình bày nội dung của hoạt động quản lý lao động trong doanh nghiệp?
1. Khái niệm và các lĩnh vực của quản lý lao động
  “quản lý lao động là thiết kế các chính sách và thực hiện các lĩnh vực hoạt động nhằm làm cho con ngườiđóng góp giá trị hữu hiệu nhất cho tổ chức, bao gồm các lĩnh vực như hoạch định  nguồn nhân lực, phân tích và thiết kế công việc, chiêu mộ và lựa chọn,  đánh giá thành tích, đào tạo và phát triển, thù lao, sức khoẻ và an toàn nhân viên, và tương quan lao động,,..”.
I. Quản lý và tuyển dụng lao động:
a.Tuyển dụng lao động Việt Nam vào làm việc cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân ở Việt Nam:

- Người sử dụng lao động tuyển trực tiếp hoặc ủy quyền cho trung tâm dịch vụ việc làm KCN tuyển giúp theo yêu cầu của doanh nghiệp.

- Người sử dụng lao động có quyền bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, có quyền khen thưởng và xử lý kỷ luật lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

- Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động

- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.

b. Tuyển dụng lao động nước ngoài vào làm việc tại các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam :

-Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau :

   + Đủ 18 tuổi trở lên;

   + Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

   + Không có tiền án, tiền sự về tội xâm phạm an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật Việt Nam

   + Chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền : Các hoạt động quản lý lao động như thế nào tuỳ thuộc vào quy mô và nhu cầu của
tổ chức. quản lý lao động được phân thành các hoạt động:
¨         Hoạch định nguồn nhân lực
Quá trình hoạch định nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho tổ chức trong bối cảnh
tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh. Quá trình hoạch định bao gồm dự báo nhu cầu nguồn nhân lực và phát triển các chương trình nhằm đảm bảo sự sẵn sàng về số lượng của các loại và với chất lượng mong muốn về nguồn nhân lực cho tổ chức ở đúng nơi và vào đúng lúc.Quản lý một tổ chức phụ thuộc vào các tình huống có thể có trong tương lai về nhu cầu nguồn nhân lực, yếu tố nhân khẩu học, tình hình nền kinh tế, sự thay đổi về công nghệ, mức thành công của tuyển dụng, xác lập lại mục tiêu hay tình huống của chiến lược công ty. 
¨         Phân tích và thiết kế công việc
Phân tích công việc là quá trình thu thập, phân tích và sắp xếp một cách hệ thống thông
tin về đặc điểm một công việc cụ thể. Phân tích công việc là công cụ cơ sở cho thiết lập hệ thống chọn lựa và chương trình huấn luyện và đảm bảo rằng hệ thống đánh giá và thù lao được xây dựng trên cơ sở nhu cầu công việc. Bước tiếp theo của các lĩnh vực quản lý lao động là đảm bảo nguồn nhân lực, đó là các hoạt động tuyển mộ ứng viên, đánh giá và lựa chọn các ứng viên tốt nhất; thiết lập và triển khai các chương trình đào tạo và phát triển thích hợp.
¨         Tuyển mộ và lựa chọn
Nhiệm vụ của tuyển mộ là xúc tiến các hoạt động nhằm thu hút các ứng viên thích hợp
cho tổ chức. Các yêu cầu về sự công bằng và dân chủ trong việc lựa chọn các ứng viên ngày càng được chú trọng, làm cho quy trình lựa chọn nhân viên ngày càng trở nên chặt chẽ, hợp lý. Quá trình lựa chọn gồm một số bước quan trọng. Bước đầu tiên đó là việc xác định nhu
cầu các vị trí mới và xác định những kỹ năng nào cần thiết để thực hiện công việc hữu hiệu. Xác định được các năng lực và khả năng cần thiết, các quản trị viên nguồn nhân lực sẽ dễ dàng thiết lập nhiều chiến lược tuyển mộ khác nhau. Quy trình xem xét và đánh giá để lựa chọn ứng viên có thể gồm có việc điền phiếu thông tin ứng viên, phỏng vấn, kiểm tra năng lực.

¨         Đào tạo và phát triển
Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, kiến thức của loài người trong
các lĩnh vực tích luỹ với tốc độ nhanh. Theo ước tính của các nhà khoa học, ngày nay cứ sau 5
năm, kiến thức loài người được tích luỹ gấp đôi. Và chính do môi trường kinh doanh ngày càng
biến đổi, cạnh tranh nên sự cần thiết cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để thích ứng với
môi trường ngày càng trở nên nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản lý lao động.Đào tạo và phát triển có thể được triển khai một cách chính hay không chính thức. Hình thức đào tạo chính thức liên quan đến những hướng dẫn cho việc thực hiện một công việc mới
hay là đảm bảo đáp ứng những thay đổi về công nghệ và quy trình. Đào tạo chính thức được triển khai bởi các chuyên gia nguồn nhân lực hay có thể là chuyên gia kỹ thuật hay là tổ chức đưa người lao động đào tạo ở những chương trình đào tạo của các tổ chức nghề nghiệp hay các cơ sở đào tạo. Đào tạo không chính thức thực hiện trong quá trình làm việc, được đảm trách bởi các quản đốc hay các đồng nghiệp. Bộ phận nguồn nhân lực có thể cung cấp các khoá tự đào tạo và liên kết các cơ hội đào tạo tại nơi làm việc với các kế hoạch thăng tiến nghề nghiệp cho nhân viên và với các dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực.

b, Thù lao lao động có ý nghĩa như thế nào đối với người lao động?
Đánh giá thành tích trở thành yếu tố then chốt trong quá trình quản lý lao động.Đánh giá thành tích là các hoạt động xác định nhân viên làm tốt như thế nào và mức thù lao tương ứng như thế nào là hợp lý.
1 Khái niệm thù lao
Các cá nhân làm việc cho tổ chức có những nhu cầu riêng. Một trong những nhu cầu đó là tiền, nó cho phép họ mua các hàng hoà và dịch vụ khác nhau hiện hữu trên thị trường.Vì vậy có cơ sở cho sự trao đổi : nhân viên phải thực hiện những hành vi lao động mà t ổ chức mong đợi nhằm đạt được mục tiêu và mục đích của tổ chức để đổi lại việc tổ chức sẽ trả cho họ tiền bạc, hàng hoá và dịch vụ. Tập hợp tất cả các khoản chi trả dưới các hình thức như tiền, hàng hoá và dịch vụ mà người sử dụng lao động trả cho nhân viên tạo thành hệ thống thù lao lao động.
Thù lao lao động bao gồm hai phần: Thù lao vật chất và phi vật chất: .

            + Thù lao vật chất: Thù lao vật chất bao gồm trực tiếp và gián tiếp. Thù lao vật chất trực tiếp bao gồm lương công nhật , lương tháng, tiền hoa hồng và tiền thưởng. Th ù lao vật chất gián tiếp bao gồm các chính sách mà công ty áp dụng như: bảo hiểm nhân thọ, y tế, các loại trợ cấp xã hội ; các loại phúc lợi bao gồm các kế hoạch về hưu, an sinh xã hội, đền bù cho công nhân làm việc trong môi trường độc hại , làm việc thay ca, làm việc ngoài giờ, làm việc vào ngày nghỉ l ễ...; các trợ cấp về giáo dục; trả lương trong trường hợp vắng mặt vì nghỉ hè, nghỉ lễ, ốm đau, thai sản...

            + Thù lao phi vật chất: Các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần quan tâm đến lương bổng với tư cách là thù lao lao động mang tính chất vật chất , mà còn phải quan tâm đến những đãi ngộ phi vật chất hay còn gọi tinh thần. Vật chất như lương bổng và tiền thưởng chỉ là một mặt của vấn đề, đãi ngộ phi vật chất ngày càng được quan tâm hơn. Đó chính là bản thân công việc, và môi trường làm việc... Bản thân công việc có hấp dẫn không, có thách đố đòi hỏi sức phấn đấu không, nhân viên có được giao trách nhiệm không, công nhân có cơ hội được cấp trên nhận biết thành tích của mình hay không, họ có cảm giác vui khi hoàn thành công việc hay không, và họ có cơ hội thăng tiến không.

2 Ý nghĩa của thù lao trong doanh nghiệp
            a. Đối với doanh nghiệp
Tiền lương ngoài bản chất là chi phí nó còn là phương tiện để tạo ra giá trị mới . Với phương tiện để tạo ra giá trị mới . Với một mức chi phí tiền lương thấp các doanh nghiệp sẽ không huy động được sức lao động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, điều này dẫn đến việc giảm quy mô hoạt động của doanh nghiệp đồng thời làm giảm lợi nhuận. Mặt khác với mức tiền lương thấp, người lao động sẽ không có động lực làm việc mạnh mẽ nên năng suất lao động thấp làm cho tỷ lệ chi phí tiền lương trong sản phẩm tăng lên kéo theo tỷ suất lợi nhuận giảm . Mức lương cao sẽ có tác dụng tích cực trong việc tạo ra động lực làm việc mạnh mẽ cho người lao động nhờ đó mà nâng cao năng suất, cải thiện tỷ suất lợi nhuận. Tuy nhiên việc lương cao có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc gia tăng quy mô chi phí, đặc biệt là trường hợp tốc độ tăng tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. Tóm lại, đối với chủ doanh nghiệp tiền lương vừa là yếu tố chi phí cần được kiểm soát song tiền lương cũng lại vừa là phương tiện kinh doanh nên cần được mở rộng, để giải quyết mâu thuẫn này doanh nghiệp cần phải xây dựng một chính sách tiền lương đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp.

            b. Đối với nguời lao động.

            Ti ền lương chính là sự bù đắp những hao phí lao động mà người lao động đã bỏ ra, đó là nguồn thu nhập của họ, ở khía cạnh này họ mong muốn được trả lương cao. Tiền lương thỏa đáng sẽ kích thích nhiệt tình lao động của nhân viên nhờ đó mà tạo điều kiện tăng năng suất, chất lượng dẫn đến tăng lợi nhuận cho doanh nghi ệp và qua đó gián tiếp làm tăng phúc lợi cho người l ao động.
            Ti ền lương thấp sẽ làm kiệt quệ sức lao động của nhân viên, làm hạn chế nhiệt tình lao động của họ, điều này dẫn đến tình trạng công nhân bỏ việc làm , đình công hoặc làm việc uể oải năng suất thấp kết quả là lợi nhuận doanh nghiệp giảm, thua lỗ. Người lao động cũng không thể đòi hỏi tăng lương quá cao vì điều đó sẽ làm cho doanh nghiệp phải xem xét lại kế hoạch sử dụng lao động khi chi phí sử dụng lao động cao lên như cắt giảm quy mô sản xuất hoặc ngưng sản xuất, đầu tư chiều sâu để tăng năng suất lao động... tất cả điều này đều dẫn đến kết quả là giảm quy mô sử dụng lao động cũng có nghĩa là làm cho cơ hội có việc làm ổn định. Xét ở khía cạnh khác, tiền lương còn được xem là sự tôn trọng và thừa nhận, giá trị của lao động được đo lường thông qua tiền lương, đồng thời nó cũng thể hiện sự công bằng thông qua mối quan hệ tiền lương giữa các cá nhân.
            c. Đối với xã hội:
Về mặt xã hội, chí nh sách tiền lương thể hiện quan điểm của Nhà nước đối với người lao động ở các doanh nghiệp, phản ánh cung cầu về sức lao động trên thị trường, điều kiện kinh tế và tỷ lệ lao động thất nghi ệp trên thị trường, chế độ ưu đãi khuyến khích khác nhau theo vùng và địa lý. Tiền lương là một trong những hình thức kích thích lợi ích vật chất đối với người lao động. Vì vậy để sử dụng đòn bẩy tiền lương nhằm đảm bảo sản xuất phát triển, duy trì đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức kỷ luật vững, đòi hỏi công tác tổ chức trả lương trong doanh nghi p phải được đặc biệt coi trọng.